Thi IELTS là 1 kiểu bài thi tiếng Anh sử dụng để Tìm hiểu năng lực tiếng Anh cụ thể của 1 cá nhân. Bạn đang để ý tới bài thi này? Bạn có ý định sẽ thi IELTS để lấy kết quả phục vụ cho việc học tập và làm việc sau này? Vậy bạn có biết thang điểm IELTS và cách thức tính điểm IELTS được tính như thế nào? Trong bài viết bữa nay, Anh ngữ UEC – địa chỉ học IELTS uy tín tại Đà Nẵng sẽ chia sẻ với mọi người các thông tin này nhé!
Xem thêm: Thang điểm IELTS 2021 | bí quyết tính điểm IELTS chuẩn 2021 (P.1)
Thang điểm IELTS 2021 | cách tính điểm IELTS chuẩn 2021 (P.1)
Mục lục bài viết
III. Cách tính chuẩn nhất cho thang điểm IELTS Overall
cách thức tính điểm thang điểm của IELTS là trong khoảng 1-9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ biểu thị điểm của từng kỹ năng thi và phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm nhàng nhàng cùng của 4 kỹ năng. Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau:
Gọi phần lẻ của điểm làng nhàng của Các bạn là “a”:
- ví như 0.0 < a < 0.25, điểm của Anh chị sẽ được làm tròn xuống.
Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 6.5 (Nói).
- ví như 0.25 < a < 0.5, điểm của mọi người sẽ được làm tròn lên mức 0.5.
Vi dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói).
- nếu như 0.5 < a < 0.75, điểm của Anh chị sẽ được làm tròn xuống mức 0.5.
Vi dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 7.0 (Nghe), 7.0 (Đọc), 5.5 (Viết) và 7.0 (Nói).
- ví như 0.75 < a < một.0, điểm của Các bạn sẽ được làm tròn lên số nguyên tiếp theo.
Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 7.0 (Nghe). 7.0 (Đọc), 5.5 (Viết) và 7.5 (Nói).
nói cách thức khác, để có thể đạt được IELTS 9.0 mọi người sẽ cần tổng số điểm làng nhàng trên hoặc bằng 8.75.
Sau lúc đã hiểu rõ luật lệ tính điểm chung thì chúng ta sẽ Phân tích bí quyết tính điểm bài thi Listening và bài thi Reading cụ thể.
1. Cách tính điểmcho đề thi IELTS Reading và Listening
Theo ấy, như chúng ta vừa đề cập ở trên, ở 2 phần thi này , thí sinh đều phải trải qua số lượng thắc mắc là 40 câu. Và hội đồng chấm thi sẽ dựa trên số câu trả lời đúng để quy ra thang điểm trong khoảng 1 tới 9.
Ở thông báo trên, chúng ta đã kể rằng, IELTS có hai dạng thức bài thi là IELTS Academic và IELTS General. Hai bài thi này có điểm khác nhau về một đôi nội dung thi và cách thức tính điểm cũng khác nhau. Vậy chúng ta hãy xem sự khác nhau trong bí quyết tính điểm này là như thế nào nhé.
lúc xem bảng điểm dưới đây bạn sẽ thấy ở phần Listening ở cả 2 bài thi đều được tính cùng 1 mức điểm. Thí dụ như khi bạn đúng khoảng 3 tới 4 câu điểm số bạn được sẽ là 2.5. Còn ở phần Reading lúc thi bài IELTS Academic bạn đúng 5 đến 6 câu thì bạn được 3.0 trong khi đấy muốn được 3.0 ở bài thi IELTS General thì bạn phải đúng trong khoảng 8 tới 11 câu.
Tại sao có sự phân bố như thế này?
Trên đây là bảng điểm chi tiết cho hai phần thi Reading và Listening. Theo đấy, bạn đọc có thể thấy, phương pháp tính điểm bài thi Listening ở 2 dạng bài thi là giống nhau. Khi mà ấy bí quyết tính điểm ở bài thi Reading thì có tí đỉnh khác biệt.
tương tự, chúng ta có thể nhận ra, ở các khoảng câu trả lời đúng chênh lệch lại được quy đổi ra điểm số bằng nhau. Nhiều người có thể câu hỏi ở điểm này. Tỉ dụ như bạn A tư vấn đúng 25 câu ở phần Listening và được quy đổi ra 6.0. Khi mà bạn B chỉ đúng có 23 câu cũng được quy đổi thành 6.0. Vậy điều này có công bằng?
Đáp án là có công bằng. Lý do cũng là vì tổng các đề thi khác nhau, sự phân hóa nghi vấn dễ khó không thể hoàn toàn giống nhau. Có một số đề thi số nghi vấn khó nhiều hơn so với đề thi khác khoảng 1 đến 2 câu, có các đề thi lại có đa dạng câu hỏi dễ hơn một tẹo. Như vậy, việc chấm điểm dựa theo khoảng câu trả lời đúng sẽ được áp dụng thay cho cách thức tính số câu tư vấn đúng. Và cách tính điểm này là phương pháp công tâm nhất để tạo ra điểm số công bằng cho những thí sinh dự thi.
2. Cách tính điểm IELTS Speaking theo 4 tiêu chí
Speaking là phần thi kể, vì thế sẽ không có số câu giải đáp cụ thể để đưa ra thang điểm. Thay vào ấy, hình thức chấm điểm lúc này của ban giám khảo là dựa vào 4 chỉ tiêu đã được đưa ra sẵn. Và cho dù bạn làm bài thi IELTS Academic hay IELTS General thì những chỉ tiêu được ứng dụng cũng là như nhau. Vậy 4 chỉ tiêu này là gì?
Dựa trên 4 tiêu chí này, thang điểm cũng sẽ được quy về trong khoảng 1 đến 9 như phần thi Reading và Listening.
- Fluency and Coherence (Độ trôi chảy và mạch lạc)
- Lexical Resource (Khả năng dùng trong khoảng ngữ)
- Grammar Range and Accuracy (Độ chính xác và sự đa dạng trong ngữ pháp)
- Pronunciation (Phát âm)
1 tips nhỏ bạn cần biết để có thể có được điểm số cao ở phần Speaking. Ấy chính là lúc nhắc, bạn không cần nhắc quá nhanh. Tốc độ chỉ tác động một phần rất nhỏ tới điểm số. Để được điểm cao bạn nên chú ý nỗ lực dùng đa dạng câu dài, vận dụng cởi mở đa dạng ngữ pháp phong phú. Đặc biệt phát âm phải chuẩn, có 1 vốn trong khoảng đa dạng và đắt giá nhất.
3. Cách thức tính điểm bài thi IELTS Writing
Cũng giống như phần thi Speaking, phần thi Writing trong bài thi IELTS không có thang điểm cụ thể. Theo ấy, điểm số được chấm sẽ dựa trên những tiêu chí đã xác định từ trước. Các chỉ tiêu được đưa ra ở đây là:
Speaking là phần thi nhắc, do vậy sẽ không có số câu trả lời cụ thể để đưa ra thang điểm
- chỉ tiêu đầu tiên: Bài viết có giải quyết được chủ đề, bắt buộc chính của đề bài đưa ra hay không.
- mục tiêu thứ hai: Giọng văn có mạch lạc hay không, sự kết liên, kết nối giữa cấu trúc ngữ pháp ở mức độ nào.
- mục tiêu thứ 3: từ vị mà thí sinh dùng. Vốn từ phong phú, mới mẻ, giá trị từ “đắt giá” sẽ khiến cho điểm toàn bài cao hơn.
- mục tiêu thứ 4: nhân tố sử dụng ngữ pháp. Ví như sử dụng ngữ pháp càng nhiều và tính chuẩn xác càng cao thì cố nhiên điểm số sẽ rất cao.
Thí sinh trước khi thi IELTS hãy đọc kỹ và nắm vững các mục tiêu chấm điểm này của hội đồng chấm thi. Sau đấy, bạn chỉ cần làm bài thi Writing sao cho đáp ứng tốt nhất theo 4 tiêu chí này thì vững chắc bài thi sẽ đạt kết quả rất cao.
4. Các thang điểm IELTS thể hiện điều gì?
Thang điểm tổng quát của bài thi IELTS là từ một – 9.
IELTS không có đậu và rớt. Bạn sẽ nhận được Giấy chứng thực kết quả và trên ấy mô tả số điểm từ 1-9. Giấy chứng thực sẽ ghi rõ điểm tổng và điểm trung bình cho từng phần thi. Sau đây là từng thang điểm và Phân tích chính thức .
BAND | DESCRIPTION |
---|---|
9 | Expert user: Has fully operational command of the language: appropriate, accurate and fluent with complete understanding. Thông thạo: Hoàn toàn đạt bắt buộc dùng ngôn ngữ: phù hợp, chính xác và lưu loát với khả năng thông thuộc hoàn chỉnh. |
8 | Very good user: as fully operational command of the language with only occasional unsystematic inaccuracies and Inappropriacies. Misunderstandings may occur in unfamiliar situations. Handles complex detailed argumentation well. Rất tốt: Hầu như hoàn toàn đạt yêu cầu dùng ngôn ngữ, chỉ với vài lỗi thiếu chuẩn xác và chưa thích hợp – không mang tính hệ thống. Lỗi hiểu sai có thể xuất hiện trong những tình huống lạ. Vận dụng tốt khả năng bàn cãi chi tiết và phức tạp. |
7 | Good user: Has operational command of the language despite some Inaccuracies, inappropriacies and misunderstandings. Generally handles complex language well and understands detailed reasoning. Tốt: Đạt đề nghị sử dụng tiếng nói trừ một số lỗi thiếu chuẩn xác, chưa phù hợp và lỗi hiểu sai. Nhìn chung ứng dụng tốt tiếng nói phức tạp và hiểu lập luận chi tiết. |
6 | Competent user: Has generally effective command of the language despite some inaccuracies, inappropriacies, and misunderstandings. Can use and understand fairly 6. Complex language, particularly in familiar situations. Khá: Nhìn chung đạt buộc phải sử dụng ngôn ngữ hiệu quả trừ 1 số lỗi thiếu xác thực, chưa phù hợp và lỗi hiểu sai. Có thể sử dụng và hiểu tương đối tốt tiếng nói phức hợp. Nhất là trong các tình huống thân thuộc. |
5 | Modest user: Has partial command of the language, coping with overall meaning in most situations, though is likely lớn make many mistakes. Should be able to handle basic communication in own field. Trung bình: Phần nào đạt bắt buộc dùng ngôn ngữ, nắm được nghĩa chung trong hầu hết các tình huống, dù rằng còn phạm nhiều lỗi. Có khả năng ứng dụng kỹ năng giao tiếp cơ bản trong phạm vi cụ thể. |
4 | Limited user: Basic competence is limited to familiar situations, though is likely lớn make many mistakes. Should be able lớn handle basic communication in own field. Hạn chế: Kỹ năng bằng lòng được trong những tình huống thân thuộc, mặc dù còn phạm nhiều lỗi. Có khả năng áp dụng kĩ năng giao thiệp căn bản trong khuôn khổ cụ thể. |
3 | Extremely limited user: Conveys and understands only general meaning in very familiar 3 situations. Frequent breakdowns in communication occur. Rất hạn chế: Chỉ có thể truyền đạt và am hiểu nghĩa chung trong những tình huống khôn cùng thân thuộc. Liên tiếp mắc lỗi trong giao thiệp. |
2 | Intermittent user: No real communication is possible except for the most basic information using isolated words or short formulae in familiar situations and lớn meet immediate needs. Has great difficulty understanding spoken and written English. Kém: Không thực thụ có kỹ năng giao du, trừ với những thông tin cơ bản nhất, sử dụng những trong khoảng ngữ khó hiểu hoặc theo bí quyết cụt ngủn trong các tình huống quen thuộc, chỉ để phục vụ nhu cầu ngay lập tức. Gặp khó khăn trong việc am hiểu tiếng Anh đề cập và viết. |
1 | Non user: Essentially has no ability lớn use the language beyond possibly a few isolated words. Không có khả năng: Không có khả năng dùng tiếng nói, ngoài việc dùng vài từ nghèo nàn. |
0 | Did not attempt the test: No assessable information provided. Bỏ thi: Không có cơ sở gì để Tìm hiểu. |
khi bạn nhận kết quả IELTS, về mặt điểm số, sẽ không có đậu và rớt. Thay vào đấy, điểm số bài thi chỉ là phản chiếu trung thực nhất năng lực Anh ngữ của bạn
Trên đây là tất cả những trở ngại can hệ đến thang điểm IELTS và cách thức tính điểm IELTS dành cho bạn. Hãy tham khảo kỹ những thông tin trong bài viết và bạn sẽ có được sự chuẩn bị tốt nhất cho bài thi và định hướng thi của mình nhé. Nếu độc giả có bất kỳ nghi vấn nào, liên hệ Anh Ngữ UECVietnam để được trả lời thêm nhé.
Xem thêm: Hệ thống giáo dục Vương Quốc Anh